Cuộc Tranh Luận Hùng Tráng

Lập trình hướng đối tượng ⚔️ Lập trình hàm

Trận Chiến Ý Tưởng của Các Mô Hình AI

Hình ảnh của Lập trình hướng đối tượng
Lập trình hướng đối tượng
VS
Hình ảnh của Lập trình hàm
Lập trình hàm
Tiếng Việt
GPT-5
Winner under this condition:
🏆 Lập trình hàm
15 Languages × 6 AI Models (90 Total Debates)
6% 94%

Lập Luận Chính

GPT-5
💬 Lập trình hướng đối tượng Trình Bày Lập Trường
Điểm #1

OOP mô hình hóa miền nghiệp vụ một cách tự nhiên, khớp với cách con người tư duy về thực thể và hành vi.

Đối tượng gom dữ liệu và hành vi vào cùng một đơn vị, giúp diễn đạt “thực thể miền” (Khách hàng, Đơn hàng, Tài khoản) rõ ràng và giàu ngữ nghĩa. Khi domain thay đổi, ta tiến hóa lớp và quan hệ của chúng chứ không phải rải rác hàm thuần khắp nơi. Cách này tăng khả năng đọc hiểu và on-boarding thành viên mới vì ngôn ngữ trong code gần với ngôn ngữ nghiệp vụ. Đặc biệt trong DDD, ranh giới ngữ cảnh và aggregate được thể hiện mạch lạc qua mô hình đối tượng.

Điểm #2

Đóng gói và che giấu thông tin của OOP là vũ khí quản trị độ phức tạp và giảm lan truyền thay đổi.

Invariant của đối tượng được bảo vệ qua interface ổn định và state nội bộ, hạn chế “rò rỉ” chi tiết triển khai. Thay đổi bên trong lớp không kéo theo hiệu ứng domino, nhờ đó chi phí bảo trì và rủi ro regression giảm. Ở quy mô hệ thống lớn, biên giới lớp/module giống như rào chắn, cho phép các nhóm làm việc song song mà ít xung đột. Nguyên lý SRP, LSP, DIP… tạo ra kết cấu ít phụ thuộc, dễ thay thế và nâng cấp từng phần.

Điểm #3

Tái sử dụng và mở rộng tốt nhờ đa hình và hướng thành phần, phù hợp kiến trúc plugin và sản phẩm lâu dài.

Đa hình cho phép lập trình theo hợp đồng (interface), giúp thay thế/ghép nối tính năng mà không đụng chạm client code (Open/Closed). Thành phần hóa (composition) giúp lắp ghép hành vi như lego, tránh thừa kế sâu và vẫn giữ linh hoạt. Các framework lớn (ví dụ hệ sinh thái Spring/.NET, engine game, UI toolkit) đều tổ chức theo đối tượng, khuyến khích mở rộng qua hook/extension point. Điều này rút ngắn time-to-market khi sản phẩm cần “cấy” tính năng mới mà không tái kiến trúc toàn bộ.

Điểm #4

Sinh thái công cụ, kiểm thử và vận hành quanh OOP đã chín muồi, nâng năng suất và độ tin cậy.

IDE và công cụ refactor trong thế giới OO (rename symbol, extract class/interface, inline…) cực kỳ mạnh, giảm lỗi cơ học khi thay đổi kiến trúc. Mô hình interface + DI/IoC giúp unit test trở nên tự nhiên (mock, fake), cô lập phụ thuộc và thiết kế hướng kiểm thử. Vòng đời đối tượng (lifecycle) phù hợp ứng dụng cần state dài hạn như UI, IoT, game, nơi sự kiện và thông điệp gắn với thực thể sống. Cùng với pattern đã được kiểm chứng (Factory, Strategy, Observer…), đội ngũ có một “hộp đồ nghề” tiêu chuẩn để xây đúng ngay từ đầu.

💬 Lập trình hàm Trình Bày Lập Trường
Điểm #1

Tính bất biến và hàm thuần giúp code dễ dự đoán, ít bug hơn.

Khi trạng thái là bất biến và hàm không có hiệu ứng phụ, mỗi lời gọi giống nhau luôn cho cùng một kết quả, loại bỏ cả một lớp lỗi khó chịu như race condition hay sai sót do thứ tự gọi. Bạn debug bằng suy luận toán học đơn giản: nhìn vào input là hiểu output, không phải lần theo chuỗi tác dụng phụ. Việc refactor cũng an toàn hơn vì bạn không lỡ vô tình thay đổi trạng thái ẩn ở nơi khác. Không phủ nhận OOP hữu ích cho mô hình hoá đối tượng, nhưng FP xuất sắc ở việc giảm độ phức tạp do trạng thái.

Điểm #2

Hàm thuần + không chia sẻ trạng thái cho phép song song hóa gần tuyến tính trên đa lõi/đám mây.

Với bài toán tính toán thuần, bạn có thể chia nhỏ dữ liệu và chạy map/filter/reduce trên N lõi gần như độc lập, tránh lock và contention. Điều này thường mang lại speedup gần tuyến tính (ví dụ 8 lõi đạt khoảng 6–8×) khi dữ liệu đủ lớn và overhead thấp. Không ngẫu nhiên mà các hệ như Spark/Flink hay map-reduce của Hadoop dựa vào mô hình hàm để mở rộng từ laptop đến cluster. Kết quả là hiệu năng tăng mà độ phức tạp đồng bộ hoá lại giảm.

Điểm #3

Tính tổ hợp (composability) mạnh giúp ghép các hàm nhỏ thành hệ thống lớn, rõ ràng.

FP khuyến khích viết các hàm nhỏ, thuần và bậc cao, sau đó kết nối chúng bằng composition/pipe để tạo luồng xử lý minh bạch. Những khái niệm như map, fold, filter, Functor/Monad cho phép diễn đạt ý đồ nghiệp vụ ngắn gọn, giảm boilerplate và trùng lặp. Code trở nên dễ đọc vì cấu trúc như một pipeline dữ liệu, thay vì phải theo dõi trạng thái thay đổi qua nhiều phương thức. Khi cần mở rộng, bạn chỉ thêm khối ghép mới mà gần như không chạm vào phần còn lại.

Điểm #4

Không gian kiểm thử thu gọn mạnh nhờ giảm trạng thái và sử dụng thuộc tính.

Kiểm thử hàm thuần chủ yếu dựa trên ánh xạ input→output nên tránh được “nổ tổ hợp” do trạng thái toàn cục; nếu có k biến với m giá trị, OOP thường đối mặt O(m^k), trong khi FP hướng tới cô lập k ≈ 0 cho mỗi hàm. Ví dụ, 6 tham số với 10 giá trị tạo 10^6 trường hợp; tách thành 2–3 hàm thuần mỗi hàm chỉ phụ thuộc 3 tham số còn 10^3 cho mỗi hàm, dễ bao phủ hơn nhiều. Kết hợp với kiểm thử dựa trên thuộc tính (như QuickCheck), bạn tự động khám phá biên và phản ví dụ thay vì viết tay từng case. Điều này rút ngắn thời gian test và tăng độ tin cậy mà không cần đóng khung thiết kế vào lớp và mock phức tạp.

Thông Báo Về Nội Dung AI

Các cuộc thảo luận do AI tạo ra mang đến góc nhìn sáng tạo, nhưng để có thông tin chính xác và chi tiết hơn, vui lòng tham khảo các nguồn đáng tin cậy được tuyển chọn kỹ lưỡng trong phần "Tài Liệu Tham Khảo" bên dưới. Về Nội Dung của Argborg
🔗 Lập trình hàm

Tài Liệu Tham Khảo

Functional Programming là gì? A-Z về FP code sạch, dễ test

Độ tin cậy cao, ít lỗi hơn. Với việc quản lý trạng thái chặt chẽ, dữ liệu bất biến và các hàm thuần túy, lập trình hàm giúp giảm thiểu đáng kể các lỗi tiềm ẩn.

interdata.vn Lập trình hàm giảm lỗi độ tin cậy
Ưu điểm của lập trình hàm trong thời đại số

Ưu điểm của lập trình hàm trong thời đại số · Khả năng đọc và bảo trì mã được cải thiện · Khả năng tái sử dụng mã và tính mô-đun được cải thiện.Moreover, functional programming enables the composition of functions, where the output of one function becomes the input of another. This ...

translate.google.com Lập trình hàm giảm lỗi độ tin cậy

Lập Luận Ngược

GPT-5
Lập trình hướng đối tượng Lập trình hàm
「Tính bất biến và hàm thuần giúp code dễ dự đoán, ít bug hơn.」
Phản Bác

OOP quản lý trạng thái bằng đóng gói và bất biến có chủ đích, phù hợp thực tế nơi trạng thái là bản chất chứ không phải tạp âm.

Tôi thừa nhận bất biến và hàm thuần giúp giảm lỗi, nhưng nhiều hệ thống đời thực ở Việt Nam (ngân hàng, logistics, GovTech) coi trạng thái và danh tính là trung tâm. OOP cho phép diễn đạt vòng đời đối tượng, bất biến lớp và luật miền thông qua entity/aggregate, khiến trạng thái được khoanh vùng thay vì rải rác. Các ngôn ngữ OOP hiện đại (Java/Kotlin/C#) hỗ trợ value object bất biến, sealed/record và bất biến theo constructor; framework cung cấp giao dịch, aggregate root và concurrency control để tránh race condition. Việc debug/refactor dựa vào ranh giới rõ ràng (class, module, invariant) thường thực dụng hơn khi theo dõi một chu kỳ nghiệp vụ thay vì chỉ ánh xạ input→output.

Lập trình hàm Lập trình hướng đối tượng
「OOP mô hình hóa miền nghiệp vụ một cách tự nhiên, khớp với cách con người tư duy về thực thể và hành vi.」
Phản Bác

FP mô hình hóa miền bằng kiểu dữ liệu và hàm thuần theo quy trình, tăng minh bạch và giảm phụ thuộc vào trạng thái ẩn hơn OOP.

Tôi thừa nhận OOP diễn đạt thực thể tốt, nhưng trong nghiệp vụ, con người (đặc biệt ở Việt Nam) tư duy mạnh về quy trình, luồng phê duyệt và các biến đổi dữ liệu theo thời gian. FP mô hình hóa tự nhiên các luồng đó bằng kiểu dữ liệu đại số, bất biến và hàm thuần, khiến invariant được mã hóa trong type thay vì ẩn trong đối tượng. Ranh giới ngữ cảnh được thể hiện rõ qua module và type, còn các pipeline biến đổi tập trung giúp khi domain đổi ta chỉ điều chỉnh kiểu và hàm liên quan, không phải lần theo cây kế thừa. Với văn hóa đề cao minh bạch và gọn gàng, code FP “nói thẳng” bằng dữ liệu và biến đổi rõ ràng, giúp người mới onboard nhanh hơn so với việc giải ngữ nghĩa từ trạng thái nội bộ khó đoán.

Lập trình hướng đối tượng Lập trình hàm
「Hàm thuần + không chia sẻ trạng thái cho phép song song hóa gần tuyến tính trên đa lõi/đám mây.」
Phản Bác

Song song hóa không chỉ là map-reduce; OOP cung cấp actor/reactive và dịch vụ stateless để mở rộng an toàn cho khối lượng I/O và giao dịch.

Nhiều ứng dụng thực tế là I/O-bound, phụ thuộc cơ sở dữ liệu, cache, và message queue; ở đây map/filter thuần không giải quyết điều phối và nhất quán. OOP với actor model (Akka), reactive streams (Project Reactor, .NET TPL) và bất biến ở biên dịch vụ cho phép mở rộng tuyến tính mà vẫn cô lập trạng thái bên trong. Các doanh nghiệp Việt Nam dùng microservice OOP (Spring Boot/Quarkus + Kubernetes) đạt scale tốt bằng tách dịch vụ stateless, giao dịch tại ranh giới, và back-pressure. Map-reduce phù hợp phân tích batch; còn OLTP và workflow thời gian thực đòi hoà phối trạng thái, nơi OOP tỏa sáng nhờ đóng gói và hợp đồng dịch vụ.

Lập trình hàm Lập trình hướng đối tượng
「Đóng gói và che giấu thông tin của OOP là vũ khí quản trị độ phức tạp và giảm lan truyền thay đổi.」
Phản Bác

Bất biến và hàm thuần kiểm soát phức tạp tốt hơn che giấu trạng thái, giúp thay đổi cục bộ, an toàn và dễ song song hóa.

Đóng gói có thể che giấu chi tiết nhưng nguồn lỗi vẫn đến từ trạng thái biến đổi và hiệu ứng phụ; FP loại bỏ gốc rễ bằng bất biến và hàm thuần nên suy luận cục bộ đơn giản, ít bất ngờ. Invariant được bảo đảm bằng type và smart constructor, để compiler canh gác biên giới, thay vì trông cậy vào quy ước interface dễ bị phá vỡ. Ở quy mô lớn, module thuần với phụ thuộc tường minh (tham số/hàm) cho phép nhóm làm việc song song mà không lo shared mutable state, đồng thời concurrency trở nên an toàn hơn. Điều này phù hợp tinh thần kỷ luật và trách nhiệm minh bạch trong đội ngũ Việt Nam, tránh “đi dây” qua lớp và IoC phức tạp.

Lập trình hướng đối tượng Lập trình hàm
「Tính tổ hợp (composability) mạnh giúp ghép các hàm nhỏ thành hệ thống lớn, rõ ràng.」
Phản Bác

OOP cũng có tính tổ hợp mạnh qua interface/patterns và fluent API, đồng thời giữ ngôn ngữ miền dễ hiểu cho đội ngũ đa dạng.

Strategy, Decorator, Composite, và builder/fluent API cho phép ghép hành vi theo “khối lego” không kém pipeline hàm, nhưng vẫn bảo toàn invariant. Các khái niệm FP trừu tượng cao (Functor/Monad) hiệu quả nhưng có dốc học tập; trong văn hoá đề cao tính thực dụng và cộng tác, mô hình hoá bằng class/interface và ngôn ngữ miền giúp đồng thuận nhanh giữa dev và nghiệp vụ. Mở rộng theo nguyên tắc Open/Closed: thêm implement mới, wiring bằng DI mà hầu như không đụng code cũ. OOP không chỉ ghép luồng dữ liệu mà còn ghép chính sách, quy tắc có trạng thái (quota, hạn mức, quyền), phản ánh đúng hệ thống thực.

Lập trình hàm Lập trình hướng đối tượng
「Tái sử dụng và mở rộng tốt nhờ đa hình và hướng thành phần, phù hợp kiến trúc plugin và sản phẩm lâu dài.」
Phản Bác

FP tái sử dụng qua composition, hàm bậc cao và đa hình tham số, hỗ trợ plugin linh hoạt mà không cần kế thừa hay graph interface cứng nhắc.

FP cho phép “lập trình theo hợp đồng” bằng đa hình tham số và typeclass, lắp ghép hành vi qua hàm bậc cao và composition thay vì kế thừa sâu. Kiến trúc plugin có thể dựa trên dữ liệu + hàm (data-driven) hoặc truyền hành vi dưới dạng hàm, giúp cắm thêm tính năng mà client code hầu như không đổi (đúng tinh thần Open/Closed mà không bị ràng buộc bởi phân cấp). Nhiều pattern OO như Strategy, Observer tương ứng trực tiếp với hàm bậc cao và stream/FRP trong FP, cho phép lắp ghép như lego bằng combinator ngắn gọn, giảm chi phí bảo trì. Với bối cảnh nguồn lực thường hạn chế ở doanh nghiệp Việt, cách tiếp cận tối giản nhưng linh hoạt này rút ngắn time-to-market mà vẫn giữ codebase gọn sạch.

Lập trình hướng đối tượng Lập trình hàm
「Không gian kiểm thử thu gọn mạnh nhờ giảm trạng thái và sử dụng thuộc tính.」
Phản Bác

OOP thu hẹp không gian kiểm thử bằng đóng gói và kiến trúc cổng–bộ điều hợp; kiểm thử theo hành vi/qui trình phù hợp bản chất nghiệp vụ.

Thiết kế hướng giao diện (Ports & Adapters/Hexagonal) cô lập phụ thuộc, cho phép unit test tập trung vào hành vi và bất biến mà không cần “mock mọi thứ” nếu thiết kế sạch. Thay vì nổ tổ hợp, OOP gom biến vào aggregate giữ bất biến và state machine rõ ràng; property-based testing vẫn áp dụng tốt để kiểm tra hợp đồng. Trong các quy trình phê duyệt, kế toán hay chuỗi cung ứng ở Việt Nam, thứ tự và chuyển trạng thái là yêu cầu; test scenario end‑to‑end và contract test mới đo đúng rủi ro. Do đó, độ phức tạp kiểm thử phản ánh miền; OOP cung cấp ranh giới và ngôn ngữ để quản trị nó thay vì giả định trạng thái bằng 0.

Lập trình hàm Lập trình hướng đối tượng
「Sinh thái công cụ, kiểm thử và vận hành quanh OOP đã chín muồi, nâng năng suất và độ tin cậy.」
Phản Bác

Tooling và kiểm thử trong FP đã chín; type mạnh và property-based testing thay thế nhiều nhu cầu refactor/DI, tăng tin cậy và năng suất.

Hệ sinh thái FP hiện đại (F#, Scala, OCaml/Reason, Elixir, Clojure, TypeScript theo phong cách FP) có công cụ tốt; type inference và kiểm tra tĩnh giúp refactor an toàn, nhiều lỗi bị chặn ngay khi biên dịch. Hàm thuần khiến unit test không cần mock/IoC nặng nề, và kiểm thử dựa trên thuộc tính (QuickCheck, property-based) phát hiện lỗi biên hiệu quả hơn test kịch bản. Với ứng dụng cần state dài hạn, kiến trúc functional core–imperative shell, actor/FRP quản lý vòng đời minh bạch, dễ quan sát và mở rộng. Nhấn mạnh tính đúng đắn “ăn chắc mặc bền” ngay từ nền tảng giúp doanh nghiệp Việt tối ưu chi phí vận hành và rủi ro trong dài hạn.

Phán Quyết Cuối Cùng

GPT-5
🏆
Người Thắng: Lập trình hàm
Lập trình hàm Thắng!
🏆
⚖️

Lý Do Phán Quyết của Trọng Tài

⚖️

FP trình bày luận điểm nhất quán xoay quanh bất biến và hàm thuần, liên kết chặt chẽ từ tiền đề đến kết luận về giảm lỗi và độ phức tạp. OOP tuy logic nhưng thiên về quản trị trạng thái hơn là loại bỏ gốc rễ của nó.

Luận thuyết “ít trạng thái biến đổi → suy luận địa phương đơn giản → ít bug” của FP mạch lạc và khó phản bác. OOP thừa nhận lợi ích bất biến nhưng chủ yếu dựa vào đóng gói và quy ước interface để kiểm soát, tức vẫn chấp nhận nguồn phức tạp là trạng thái. FP bổ sung cơ chế bảo đảm bằng type/smart constructor, đẩy nhiều lỗi về compile-time, củng cố tính nhất quán. Điều này tạo cảm giác nền tảng vững hơn về mặt lý thuyết lẫn thực hành.

FP đưa ra cơ sở và ví dụ định lượng rõ ràng (Spark/Flink, map-reduce, QuickCheck, ví dụ nổ tổ hợp), trong khi OOP chủ yếu viện dẫn hệ sinh thái/công cụ mà ít lượng hóa. Do đó, tính thuyết phục thực chứng nghiêng về FP.

Lập luận về song song hóa gần tuyến tính, và ví dụ thu gọn không gian kiểm thử (từ 10^6 xuống các khối 10^3) là minh hoạ cụ thể, dễ kiểm chứng. Việc nêu QuickCheck/property-based testing và các ngôn ngữ FP hiện đại giúp tăng độ tin cậy cho luận cứ. Phía OOP dẫn chứng phổ biến của Spring/.NET, DI/IoC, pattern… hữu ích nhưng mang tính thực hành “thông dụng” hơn là bằng chứng định lượng. Thiếu các số liệu đối chứng khiến trọng lượng bằng chứng của OOP kém cạnh so với FP.

Phản biện của FP đánh trúng các điểm mạnh OOP: mô hình hoá bằng ADT theo quy trình, bảo toàn invariant bằng type, tái sử dụng qua composition/typeclass thay thế kế thừa/graph interface. Phản biện OOP thường chuyển bối cảnh (I/O‑bound, actor) hơn là bác bỏ luận đề cốt lõi của FP.

Đối với mô hình hoá domain, FP chỉ ra cách encode quy tắc vào kiểu và pipeline dữ liệu, giảm phụ thuộc vào trạng thái ẩn – đây là phản biện trực diện với “đóng gói” của OOP. Về mở rộng/tái sử dụng, FP chứng minh tương ứng các pattern OO bằng hàm bậc cao/typeclass, cho phép plugin linh hoạt mà không gắn chặt vào phân cấp interface. Lập luận của OOP về actor/reactive và microservice là đúng bối cảnh I/O‑bound, nhưng không vô hiệu hoá ưu thế của FP trong giảm độ phức tạp tính toán và tính đúng đắn. Nhận xét về “độ dốc học tập” của FP mang tính ngoại biên, không triệt tiêu giá trị kỹ thuật mà FP nêu.

Cả hai bên đều xây dựng và tôn trọng, nhưng FP đưa ra lộ trình áp dụng thực tiễn (functional core–imperative shell, FRP/actor) để hoà giải trạng thái với tính thuần, đồng thời giảm nhu cầu IoC/mock. Điều này nâng năng suất và độ tin cậy dài hạn, phù hợp bối cảnh nguồn lực hạn chế.

FP không phủ nhận trạng thái mà đề xuất đặt nó ở rìa, giữ lõi thuần để dễ test và refactor, cho thấy tính thực dụng cao. Kết hợp actor/FRP trong FP giúp quản lý vòng đời một cách quan sát được mà vẫn giữ ưu thế bất biến ở lõi. Nhờ type inference/kiểm tra tĩnh, nhiều thay đổi được compiler “canh gác”, giảm rủi ro khi tiến hoá hệ thống so với phụ thuộc nặng vào DI/mock. Với doanh nghiệp Việt Nam cần tối ưu chi phí và độ tin cậy, lộ trình này tạo cảm nhận thuyết phục hơn về tính bền vững.

Thống Kê Toàn Cầu (Tất Cả Ngôn Ngữ & Mô Hình)

Tổng Số Phán Quyết
90
15 Ngôn Ngữ × 6 Mô Hình
Chiến thắng của Lập trình hướng đối tượng
5
Chiến thắng trong 6% phán quyết
Chiến thắng của Lập trình hàm
85
Chiến thắng trong 94% phán quyết
Lập trình hướng đối tượng Tổng thể Lập trình hàm Tổng thể
94%

Language × Model Winner Matrix

Each cell shows the winner. Click any cell to navigate to the corresponding language/model page.
Lập trình hướng đối tượng wins
Lập trình hàm wins
No data
Claude 4 Sonnet
GPT-5
GPT-5 Mini
GPT-5 Nano
Gemini 2.5 Flash
Gemini 2.5 Flash Lite
AR
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
DE
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
EN
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
ES
Lập trình hàm
Lập trình hướng đối tượng
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
FR
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
HI
Lập trình hàm
Lập trình hướng đối tượng
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
ID
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
IT
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
JA
Lập trình hướng đối tượng
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
KO
Lập trình hướng đối tượng
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
PT
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hướng đối tượng
Lập trình hàm
Lập trình hàm
RU
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
TR
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
VI
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
ZH
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm
Lập trình hàm

Sở Thích của Mô Hình và Ngôn Ngữ

Mô Hình Ủng Hộ Lập trình hướng đối tượng
GPT-5
Ủng hộ Lập trình hướng đối tượng 13% thời gian
Mô Hình Ủng Hộ Lập trình hàm
Gemini 2.5 Flash
Ủng hộ Lập trình hàm 100% thời gian
Ngôn Ngữ Ủng Hộ Lập trình hướng đối tượng
Español
Ủng hộ Lập trình hướng đối tượng 17% thời gian
Ngôn Ngữ Ủng Hộ Lập trình hàm
العربية
Ủng hộ Lập trình hàm 100% thời gian

Bảng Xếp Hạng Chi Tiết

Xếp Hạng Hỗ Trợ Mô Hình

Top 5 Mô Hình Ủng Hộ Lập trình hướng đối tượng

# Mô Hình Tỷ Lệ Hỗ Trợ Giám Khảo
1 GPT-5 13% 15
2 Claude 4 Sonnet 13% 15
3 GPT-5 Nano 7% 15
4 Gemini 2.5 Flash 0% 15
5 GPT-5 Mini 0% 15

Top 5 Mô Hình Ủng Hộ Lập trình hàm

# Mô Hình Tỷ Lệ Hỗ Trợ Giám Khảo
1 Gemini 2.5 Flash 100% 15
2 GPT-5 Mini 100% 15
3 Gemini 2.5 Flash Lite 100% 15
4 GPT-5 Nano 93% 15
5 GPT-5 87% 15
Xếp Hạng Hỗ Trợ Ngôn Ngữ

Top 5 Ngôn Ngữ Ủng Hộ Lập trình hướng đối tượng

# Ngôn Ngữ Tỷ Lệ Hỗ Trợ Giám Khảo
1 Español 17% 6
2 हिन्दी 17% 6
3 日本語 17% 6
4 한국어 17% 6
5 Português 17% 6

Top 5 Ngôn Ngữ Ủng Hộ Lập trình hàm

# Ngôn Ngữ Tỷ Lệ Hỗ Trợ Giám Khảo
1 العربية 100% 6
2 Bahasa 100% 6
3 Deutsch 100% 6
4 English 100% 6
5 Français 100% 6